Bộ luật dân sự 2015, Luật sửa đổi Luật Đầu tư 2014, Luật phí và lệ phí 2015,… là một trong nhiều văn bản luật quan trọng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.

  1. BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015

Bộ luật dân sự 2015 có nhiều nội dung mới về xác lập, bảo vệ quyền dân sự; năng lực pháp luật dân sự của cá nhân, pháp nhân; hộ gia đình, tổ hợp tác; tài sản; giao dịch dân sự; đại diện; thời hạn, thời hiệu; quyền tài sản;…

Một số quy định mới nổi bật của Bộ luật dân sự 2015:

– Chuyển đổi giới tính

Theo Điều 37 Bộ luật dân sự 2015, việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của BLDS 2015 và luật khác có liên quan.

– Pháp nhân thương mại

Tại Điều 75 Luật dân sự 2015 có quy định pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.

– Thời hiệu thừa kế

+ Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

+ Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

+ Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

– Điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng

Tại Điều 406 Luật dân sự 2015 có quy định:

+ Điều kiện giao dịch chung là những điều khoản ổn định do một bên công bố để áp dụng chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này.

+ Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong trường hợp điều kiện giao dịch này đã được công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về điều kiện đó.

+ Trường hợp điều kiện giao dịch chung có quy định về miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều kiện giao dịch chung, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì quy định này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Quyền khác đối với tài sản tại Điều 159 Bộ luật dân sự năm 2015

+ Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.

+ Quyền khác đối với tài sản bao gồm: Quyền đối với bất động sản liền kề; Quyền hưởng dụng; Quyền bề mặt.

  1. LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 6 VÀ PHỤ LỤC 4 VỀ DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN CỦA LUẬT ĐẦU TƯ 2014 DO QUỐC HỘI BAN HÀNH NGÀY 22/11/2016.

Theo đó, Luật Đầu tư 2014 được bổ sung ngành nghề kinh doanh pháo nổ vào quy định các hoạt động bị cấm đầu tư kinh doanh và Luật số 03/2016 bổ sung thêm hai ngành, nghề kinh doanh có điều kiện sau đây:

+ Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị;

+ Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô.

Đồng thời, Luật số 03/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện cũng thay thế Phụ lục 4 của Luật Đầu tư 2014 và bãi bỏ một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện như:

+ Kinh doanh dịch vụ của đại lý đấu thầu,

+ Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc;

+ Kinh doanh tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh Sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ;

+ Dịch vụ tổ chức dạy thêm, học thêm.

  1. LUẬT DƯỢC 2016

Luật dược 2016 quy định về chính sách của Nhà nước về dược và phát triển công nghiệp dược; hành nghề dược; kinh doanh dược; đăng ký, lưu hành, thu hồi thuốc và nguyên liệu làm thuốc; dược liệu và thuốc cổ truyền; đơn thuốc và sử dụng thuốc; thông tin thuốc, cảnh giác dược và quảng cáo thuốc;…

  1. LUẬT BÁO CHÍ 2016

Luật báo chí 2016 quy định về quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân; tổ chức và hoạt động báo chí; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia và có liên quan đến hoạt động báo chí; quản lý nhà nước về báo chí.

Luật báo chí năm 1989 (đã được sửa đổi theo Luật số 12/1999/QH10) hết hiệu lực từ ngày Luật báo chí 2016 có hiệu lực.

  1. LUẬT PHÍ VÀ LỆ PHÍ 2015

Luật phí và lệ phí 2015 có nhiều quy định mới về mức thu phí, lệ phí; miễn, giảm phí, lệ phí; kê khai, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí; quyền, trách nhiệm của tổ chức thu và người nộp phí, lệ phí; trách nhiệm quản lý phí, lệ phí.

Một số điểm mới nổi bật của Luật phí và lệ phí 2015 như sau:

Trong đó, có những điểm sau đáng chú ý:

– Miễn, giảm phí, lệ phí được quy định tại Điều 10 Luật số 97/2015/QH13.

+ Các đối tượng thuộc diện miễn, giảm phí, lệ phí bao gồm trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và đối tượng khác theo quy định.

+ UBTV Quốc hội quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm án phí và lệ phí tòa án.

+ Chính phủ quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.

+ Bộ trưởng Bộ Tài chính, HĐND cấp tỉnh quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.

– Kê khai, nộp phí, lệ phí

+ Điều 11 quy định phí, lệ phí tại Luật số 97/2015/QH13 là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, không chịu thuế.

+ Người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh.

+ Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí cho cơ quan thu hoặc Kho bạc nhà nước bằng các hình thức: nộp trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thông qua TCTD, tổ chức dịch vụ và hình thức khác.

+ Phí, lệ phí thu tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật quy định được thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ. Phí, lệ phí thu ở nước ngoài được thu bằng tiền của nước sở tại hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.

– Trách nhiệm của tổ chức thu phí, lệ phí được quy định rõ tại Điều 14 Luật phí, lệ phí 2015 như sau:

+ Niêm yết công khai tại địa điểm thu và công khai trên Trang thông tin điện tử của tổ chức thu phí, lệ phí về tên phí, lệ phí, mức thu, phương thức thu, đối tượng nộp, miễn, giảm và văn bản quy định thu phí, lệ phí.

+ Lập và cấp chứng từ thu cho người nộp phí, lệ phí.

+ Thực hiện chế độ kế toán; định kỳ báo cáo quyết toán thu, nộp, sử dụng phí, lệ phí; thực hiện chế độ công khai tài chính.

+ Hạch toán riêng từng loại phí, lệ phí.

+ Báo cáo tình hình thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí.

  1. LUẬT KẾ TOÁN 2015

Luật Kế toán quy định về nội dung công tác kế toán; tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán; hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán; quản lý nhà nước về kế toán;…

Luật kế toán 2015 có những điểm đáng chú ý như sau:

– Đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý

Các loại tài sản và nợ phải trả được đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính gồm:

+ Công cụ tài chính theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán;

+ Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế;

+ Các tài sản hoặc nợ phải trả khác có giá trị biến động thường xuyên, theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán.

– Báo cáo tài chính nhà nước

Theo Điều 30 Luật KT 2015, việc lập báo cáo tài chính nhà nước được thực hiện như sau:

+ Bộ Tài chính lập báo cáo tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội; chỉ đạo Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính lập báo cáo tài chính thuộc phạm vi địa phương, trình UBND cấp tỉnh để báo cáo HĐND cùng cấp;

+ Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm lập báo cáo của đơn vị mình và cung cấp thông tin tài chính cần thiết phục vụ việc lập báo cáo tài chính nhà nước.

– Thời gian kiểm tra kế toán được Điều 36 Luật số 88/2015/QH13 quy định như sau:

Thời gian kiểm tra kế toán do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán quyết định nhưng không quá 10 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ. Trường hợp nội dung kiểm tra phức tạp thì thời gian kéo dài đối với mỗi cuộc kiểm tra không quá 05 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ.

– Điều 39 Luật kế toán 2015 quy định việc kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ

+ Kiểm soát nội bộ là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.

+ Kiểm toán nội bộ là việc kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy đủ, thích hợp và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ.

– Bổ sung Chương IV về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, với các quy định nổi bật sau:

+ Đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán

+ Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán

+ Điều kiện cấp GCN đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán

+ Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán

+ Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán tại Điều 65 Luật KT 2015

+ Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính

+ Tổ chức nghề nghiệp về kế toán

  1. LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2015

Luật Ngân sách Nhà nước 2015 quy định về nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách các cấp, lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách, kế toán, kiểm toán và quyết toán NSNN, trách nhiệm, quyền hạn các cá nhân, tổ chức về ngân sách nhà nước.

Theo đó, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức việc giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng.

Nội dung giám sát bao gồm:

– Việc chấp hành quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.

– Tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.

– Việc thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo Điều 15 của Luật này.

Chính phủ quy định chi tiết việc giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng.

Luật ngân sách nhà nước 2015 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017 và Luật ngân sách nhà nước 2002 hết hiệu lực kể từ ngày này.

tin tức : Hướng dẫn thủ tục đăng ký vay, trả nợ nước ngoài